Sóng Elliott – Một công cụ phân tích kỹ thuật được các nhà đầu tư chuyên nghiệp ưa chuộng sử dụng khi nó đã chứng minh sự hiệu quả nó bất kỳ hoàn cảnh nào. Mô hình sóng Elliott thường được dùng để dự báo sự tăng trưởng hay thoái lui của thị trường trong dài hạn nhằm phát sinh các giao dịch có lợi nhuận. Ngày hôm nay, xin mời các bạn cùng WikiBit tìm hiểu sóng Elliott là gì và cách ứng dụng sóng Elliott cho khả năng sinh lời hiệu quả nhất nhé
1. Sóng Elliott là gì?
Sóng Elliott có thể hiểu là phương pháp cho phép người chơi dự đoán giá và mô hình giá thông qua việc phân tích các chu kỳ. Việc này được thực hiện dựa vào ý tưởng cho rằng những kiểu mẫu giá lần lượt hình thành với mô hình tương tự nhau trong khung thời gian xác định.
Các mô hình giá sẽ cung cấp cho người chơi hay chính là nhà giao dịch thông tin có thể dự đoán diễn biến tiếp theo diễn ra trên thị trường. Theo lý thuyết sóng Elliott, mô hình sóng không bị phụ thuộc vào khung thời gian đang tiến hành phân tích hoặc xu hướng thị trường theo cùng một mô hình.
Lý thuyết sóng Elliott được phát triển bởi Ralph Nelson Elliott vào năm 1930 để mô tả sự thay đổi giá cả trên thị trường, nó thể hiện giá cả thị trường thay đổi theo các hình mẫu cụ thể mà bây giờ chúng ta gọi là sóng Elliott và có thể xác định các biến động giá cổ phiếu và hành vi của người tiêu dùng. Ông xuất bản lý thuyết về hành vi thị trường trong cuốn sách The Wave Principle vào năm 1938, tổng kết nó trong các bài viết trong tạp chí Financial World năm 1939,và viết toàn diện về nó trong tác phẩm cuối cùng, Natures Laws: The Secret of the Universe vào năm 1946.
Lý thuyết này trở nên nổi tiếng vào năm 1935 khi Elliott đưa ra dự đoán kỳ lạ nhưng chính xác về đáy của thị trường chứng khoán, từ đó sóng Elliott trở thành một yếu tố cơ bản cho hàng nghìn nhà quản lý danh mục đầu tư, thương nhân và nhà đầu tư tư nhân.
Sóng Elliott cho biết mô hình và xu hướng giá hình thành từ chính hành vi, xu hướng đám đông của chính những người tham gia thị trường. Điều này hoàn toàn đúng với thực tế. Bởi chỉ cần một tin tức gây hoang mang hoặc tích cực cũng ảnh hưởng đến hành vi của các nhà đầu tư. Từ đó hình thành những xu hướng giá mới cho thị trường.
Dựa vào sóng Elliott chúng ta dễ dàng đi đến kết luận rằng sự thay đổi trong chuyển động của thị trường có thể dự đoán thông qua cách quan sát, phân tích những mô hình giá lặp lại nhiều lần. Bên cạnh đó, sóng Elliott còn hỗ trợ phân tích xu hướng thay đổi của thị trường một cách có chiều sâu. Từ đó tìm ra điểm cụ thể của mô hình sóng.
2.Đặc điểm và cách nhận dạng của sóng Elliott
Sở dĩ được gọi là “sóng” bởi mô hình sóng Elliott trông giống như nhiều đợt sóng nối liền nhau. Trong mô hình sóng Elliott thường bao gồm năm đợt sóng liên tiếp, trong đó sóng thứ hai và thứ bốn thường là sóng điều chỉnh.Các sóng 1, 3, 5 tương ứng với các đỉnh tăng dần và đỉnh B thấp hơn sóng 5. Còn các sóng 2, 4, A, C. Mỗi sóng Elliott lại được tạo thành từ nhiều đợt sóng Elliott nhỏ hơn.
Sóng 1
Sóng 1 là một dao động giá khởi đầu cho chuỗi sóng Elliott. Thông thường chúng ta không giao dịch ở sóng này mà sẽ chờ sóng 1 hình thành xong để tính toán biên độ các sóng tiếp theo bởi vì gần như không thể nhận ra mô hình sóng Elliott dựa vào đợt sóng đầu tiên.
Sóng 2
Sóng 2 hồi lại ít nhất 23% nhưng chủ yếu là tại 3 mức 50%, 68%so với sóng 1. Sóng 2 không bao giờ giảm 100% so với sóng 1. Nếu giảm xuống ngang với sóng 1 thì không thể áp dụng mô hình sóng Elliott.
Sóng 3
Sóng 3 bắt buộc phải cao hơn hoặc bằng sóng đầu tiên, nếu sóng này là lớn nhất thì nó sẽ có xu hướng trùng với tỷ lệ Fibonacci (lớn hơn sóng 1 khoảng 68% hay thậm chí 134%)
Sóng 4
Sóng 4 thường hồi lại 38 % tới 61% so với sóng 3. Trong trường hợp sóng 3 lớn nhất thì sóng 4 thường chỉ hồi lại 23% hoặc 38% so với sóng 3.
Sóng 5
Đây là sóng quan trọng nhất của toàn bộ mô hình, nó buộc phải là sóng có đỉnh cao nhất thì mô hình mới thực sự chứng minh dự báo xu hướng thị trường chính xác
Sóng 5 thường dài bằng với sóng 1 hoặc bằng 61.8% chiều dài sóng 1.
Độ dài của sóng 5 cũng có thể dao động giữa 38.2% và 61.8% chiều dài tổng của cả sóng 1 và sóng 3 cộng lại (từ chân sóng 1 lên đỉnh sóng 3).
Nếu sóng 5 là sóng lớn nhất thì nó sẽ bằng khoảng 161% sóng 3 hoặc 161% tổng chiều dài của sóng 1 và sóng 3 cộng lại.
Sóng A
Sóng A thường hồi lại 38.2% của cả 5 sóng trước đó, Nếu giảm xuống quá 100% thì mô hình sóng Elliott bị phá vỡ.
Sóng B
Sóng B hầu như hồi lại 38.2% hoặc 61.8% sóng A.
Sóng C
Sóng C có chiều dài ít nhất là 61.8% sóng A. Nó có thể rất ngắn và không thể vượt qua điểm cuối của sóng A.
Trong mô hình Contracting Triangle (CT) thì sóng C thường bằng 61.8% sóng A.
Trong mô hình Expanding Triangle (ET) thì sóng C thường bằng 161.8% sóng A.
Các sóng Elliott được tạo thành bởi nhiều đợt sóng nhỏ nên nó hình thành các cấp sóng khác nhau. Đặc điểm của mỗi sóng có thể khác biệt một chút trong các cấp độ khác nhau. Sau đây là các cấp sóng được công nhận:
Đại siêu chu kỳ: nhiều thế kỷ
Siêu chu kỳ: nhiều thập kỷ (khoảng 40-70 năm)
Chu kỳ: một năm đến vài năm (hoặc thậm chí vài thập kỷ theo sóng mở rộng)
Sơ cấp: vài tháng đến vài năm
Trung cấp: vài tuần đến vài tháng
Nhỏ: vài tuần
Khá nhỏ: vài ngày
Rất nhỏ: vài giờ
Rất rất nhỏ: vài phút
2.3 Mối quan hệ của sóng Elliott với Fibonacci
3. Ứng dụng của lý thuyết sóng Elliott cho khả năng sinh lời
3.1 Lựa chọn sóng Elliott để giao dịch
Quan sát chu kỳ sóng Elliott dễ thấy rằng sóng 3 luôn dài nhất và có thể coi những sóng tạo cơ hội tốt để giao dịch. Tương tự với sóng số 5. Hai đường sóng này đã hình thành một đường xu hướng ngắn hạn.
Tuy nhiên, trong khi giao dịch bạn cũng không được quên rằng hành động tạo xu hướng cũng rất có khả năng biến đổi điều chỉnh. Tình thế lúc đó thường không thuận lợi cho lắm, lợi nhuận tạo ra cũng không cao.
3.2 Chiến lược giao dịch với mô hình sóng Elliott
Quan sát hướng đi của sóng điều chỉnh có thể nhận ra tín hiệu tiềm năng. Nếu kết hợp thêm với mô hình 5 đường sóng động lực hoặc 3 đường sóng điều chỉnh, kết quả phân tích sẽ có tính chính xác cao hơn.
Bạn cần hiểu rằng sóng Elliott không giống như một kỹ thuật giao dịch thông thường. Vậy nên không có một ấn định cụ thể nào cho việc đặt lệnh. Mặt khác, cũng không có phương pháp nào thực sử dụng chính xác để sử dụng công cụ này. Chính vì thế, trong phân tích kỹ thuật người ta thường tránh sử dụng công cụ này.
Trong trường hợp vẫn muốn sử dụng Elliott, bạn cần phải đếm sóng. Có nghĩa bạn cần áp ký hiệu cho từng đường sóng xem chúng tương thích với mô Elliott nào nhất. Dựa vào đây, nhà giao dịch sẽ có dự đoán sự dịch chuyển của thị trường một cách hiệu quả hơn.
Thế nhưng nếu chỉ sử dụng lý thuyết sóng Elliott theo cách riêng lẻ thì quá trình phân tích không đặt độ chính xác cao. Mà thay vào đó, bạn cần kết hợp với một số công cụ khác.
Trong đó Fibonacci có thể xem như sự kết hợp lý tưởng với Elliott. Khi đó, sóng Elliott làm nhiệm vụ tạo khung, còn Fibonacci lại đảm nhận chức năng theo dõi và đo lường biến động của thị trường.
Kết luận
Lý thuyết sóng Elliott đã giúp không ít người chơi thu được nguồn lợi nhuận lớn trong quá trình giao dịch. Tuy vậy nếu muốn sử dụng hiệu quả lý thuyết này, bạn cần kết hợp với một số công cụ phân tích khác.
WikiBit ứng dụng cung cấp thông tin thị trường Crypto
Tải ứng dụng WikiBit tại:
https://wikibit.onelink.me/Ch74/bit5
Miễn trừ trách nhiệm:
Bài viết thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả, không phải lời khuyên đầu tư. Nền tảng không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của các thông tin được đưa ra và sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất nào do việc sử dụng hoặc phụ thuộc vào thông tin trong bài viết.
North Korean Malware Targets macOS Users by Evading Apple Notarization
Thune helped cosponsor a crypto bill in 2022 called the Digital Commodities Consumer Protection Act
DeltaPrime Protocol Attacked on Arbitrum and Avalanche, Resulting in $4.8 Million Loss
Polymarket Founder Raided by FBI After Trump Win, Company Says
0.00
SwissBorg
crypto.com
NETCOINS
AAX
ZIPMEX
YellowCard
LocalBitcoins
phemex
BISON
UPbit